Làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi

Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019) thì hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.Tuỳ vào từng độ tuổi và mục đích đi xuất cảnh mà cơ quan có thẩm quyền sẽ làm những thủ tục khác nhau. Vậy làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi như thế nào? Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Rong Ba.

Lịch sử hộ chiếu

Nhiều quốc gia đã bắt đầu phát hành hoặc có kế hoạch phát hành hộ chiếu sinh trắc học có chứa vi mạch nhúng, khiến chúng có thể đọc được bằng máy và khó làm giả hơn.Tính đến tháng 1 năm 2019, đã có hơn 150 khu vực pháp lý cấp hộ chiếu điện tử. Hộ chiếu không đọc được bằng máy không sinh trắc học được cấp trước đây thường vẫn có giá trị cho đến ngày hết hạn của nó.

Người mang hộ chiếu thường được quyền nhập cảnh vào quốc gia đã cấp hộ chiếu, mặc dù một số người được cấp hộ chiếu có thể không phải là công dân đầy đủ quyền cư trú (ví dụ: công dân Mỹ hoặc công dân Anh). Bản thân hộ chiếu không tạo ra bất kỳ quyền lợi nào tại quốc gia được đến thăm hoặc bắt buộc quốc gia cấp hộ chiếu theo bất kỳ cách nào, chẳng hạn như hỗ trợ lãnh sự. Một số hộ chiếu chứng thực người mang hộ chiếu có tư cách là nhà ngoại giao hoặc quan chức khác, được hưởng các quyền và đặc quyền như miễn trừ bị bắt hoặc truy tố.

Nhiều quốc gia thường cho phép nhập cảnh đối với người mang hộ chiếu của các quốc gia khác, đôi khi yêu cầu phải có thị thực, nhưng đây không phải là quyền được cấp tự động. Nhiều điều kiện bổ sung khác, chẳng hạn như không có khả năng trở thành một khoản phí công cộng vì lý do tài chính hoặc các lý do khác, và người nắm giữ không bị kết án tội phạm, có thể được áp dụng. Khi một quốc gia không công nhận quốc gia khác hoặc đang tranh chấp với quốc gia đó, quốc gia đó có thể cấm sử dụng hộ chiếu của họ để đi du lịch đến quốc gia khác đó, hoặc có thể cấm nhập cảnh đối với những người có hộ chiếu của quốc gia khác đó và đôi khi đối với những người khác có ví dụ, đã đến thăm các quốc gia khác. Một số cá nhân phải chịu các lệnh trừng phạt từ chối nhập cảnh vào các quốc gia cụ thể.

Một số quốc gia và tổ chức quốc tế cấp giấy thông hành không phải là hộ chiếu tiêu chuẩn, nhưng cho phép chủ sở hữu đi du lịch quốc tế đến các quốc gia công nhận giấy tờ này. Ví dụ, những người không quốc tịch thường không được cấp hộ chiếu quốc gia, nhưng có thể có được giấy thông hành tị nạn hoặc “hộ chiếu Nansen” trước đó cho phép họ đi đến các quốc gia công nhận giấy tờ này và đôi khi quay trở lại nước cấp cho họ hộ chiếu trên.

Trong các trường hợp khác, có thể yêu cầu hộ chiếu để xác nhận thông tin nhận dạng như nhận phòng khách sạn hoặc khi đổi tiền sang nội tệ. Hộ chiếu và các giấy tờ thông hành khác có thời hạn sử dụng nhất định, nếu quá hạn sẽ không còn giá trị, nhưng hộ chiếu được khuyến nghị là có giá trị ít nhất 6 tháng vì nhiều hãng hàng không từ chối cho hành khách có hộ chiếu còn hạn sử dụng ngắn hơn 6 tháng lên máy bay, ngay cả khi quốc gia đến có thể không yêu cầu như vậy.

Theo pháp luật Việt Nam, hộ chiếu Việt Nam chỉ cấp cho công dân Việt Nam. Khi xuất cảnh, nhập cảnh, công dân Việt Nam phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành với lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu. Người có hộ chiếu được phép xuất, nhập cảnh, quá cảnh khi có thị thực xuất, nhập cảnh, quá cảnh của nước mình hoặc nhà nước hữu quan. Hộ chiếu Việt Nam gồm các loại: hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao. Các loại hộ chiếu này có giá trị 5 năm tính từ ngày cấp; khi hết hạn có thể được gia hạn một lần với thời hạn không quá 3 năm. Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 16 tuổi không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông được cấp cho mọi công dân Việt Nam. Hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao được cấp cho một số công dân theo quy định của pháp luật. Bộ Công an là cơ quan có thẩm quyền cấp. gia hạn, bố sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ tại Việt Nam hộ chiếu phổ thông; tạm giữ, thu hồi cặc loại hộ chiếu của công dân Việt Nam thuộc diện chưa được phép xuất cảnh. Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, huỷ bỏ tại Việt Nam hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao.

Bao nhiêu tuổi được làm hộ chiếu

Mọi công dân không phân biệt độ tuổi đều có quyền xin cấp hộ chiếu phổ thông. Riêng trẻ em 14 tuổi có quyền lựa chọn cấp chung hộ chiếu cùng cha mẹ, người giám hộ hợp pháp hoặc cấp hộ chiếu riêng, cụ thể:

Theo quy định tại Nghị định số 136/2007/ND-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Thông tư số 27/2007/TT/BCA của Bộ Công an hướng dẫn thi hành thì Hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông) là tài sản của Nhà nước. Hộ chiếu phổ thông được cấp cho mọi công dân Việt Nam.

Do đó, mọi công dân Việt Nam không phân biệt là trẻ em hay là người đã trưởng thành đều có quyền đề nghị được cấp hộ chiếu phổ thông. Tuy nhiên, để thuận tiện trong việc quản lý Nhà nước về xuất – nhập cảnh của công dân Việt Nam cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được cấp hộ chiếu, pháp luật quy định có một số điểm khác biệt giữa cấp hộ chiếu cho người dưới 14 tuổi và người từ đủ 14 tuổi trở lên.

Bên cạnh đó, theo Điều 5 – Nghị định số 146/2007 (sửa đổi bổ sung năm 2015), Điều 2 – Thông tư số 29/2016 của Bộ công an, cụt thể:

– Hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm.

– Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 05 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

– Trẻ em dưới chín tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ. Trong trường hợp này, hộ chiếu có thời hạn 05 năm và không được gia hạn.

– Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấp chung và hộ khẩu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp tiêng thì có thời hạn 05 năm.

làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi
làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi

Những quy định làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi

Cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 18 tuổi:

Thời hạn của hộ chiếu phổ thông đủ điều kiện xuất cảnh:

  • Hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân từ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
  • Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
  • Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

Giá trị pháp lý của hộ chiếu phổ thông:

  • Hộ chiếu quốc gia là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân.
  • Hình thức và nội dung của hộ chiếu phổ thông: Hộ chiếu phổ thông cấp trong nước và cấp ở nước ngoài có hình thức và nội dung như nhau nhưng có ký hiệu riêng để thuận lợi trong quản lý.

Hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 18 tuổi:

Đối với trẻ em từ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi: Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu như người lớn

  • 01 tờ khai mẫu cấp hộ chiếu:
  • 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.
  • Bản sao Chứng minh thư nhân dân. Nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi

  • 01 tờ khai được Công an phường, xã, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh. Tờ khai do cha, mẹ khai ký, ghi rõ họ tên và nộp thay trẻ em.
  • 02 ảnh cỡ 4x6cm mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền mầu trắng.
  • 02 bản sao giấy khai sinh của trẻ em.
  • Nếu cha, mẹ đẻ không thể trực tiếp nộp hồ sơ thì cha mẹ nuôi, người đỡ đầu, người nuôi dưỡng (có quyết định công nhận con nuôi hoặc giấy tờ chứng minh là người đỡ đầu, nuôi dưỡng hợp pháp, người giám hộ) ký tờ khai và nộp thay trẻ em.

Đối với trẻ em dưới 9 tuổi cấp hộ chiếu chung vào hộ chiếu Việt Nam của cha mẹ

  • Tờ khai của cha, mẹ có thông tin và dán ảnh trẻ em đi kèm tại mục 15 và phải được Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận, đóng dấu giáp lai ảnh của con.
  • 02 ảnh cha, mẹ cỡ 4×6 cm, 2 ảnh trẻ em cỡ 3×4 cm mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền mầu trắng.
  • 02 bản sao giấy khai sinh của trẻ em đi kèm.
  • Không cấp chung vào hộ chiếu của người giám hộ đối với trẻ em dưới 9 tuổi.

Hộ chiếu ngoại giao được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi 

  • Con dưới 18 tuổi của những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
  • Con dưới 18 tuổi của những người đang giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

Hộ chiếu công vụ được cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi

Con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

Thời hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi

Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho trẻ em dưới 18 tuổi có giá trị ít nhất 01 năm kể từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không quá 05 năm.

Thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm trẻ em dưới 18 tuổi

  • Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước).
  • Cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm ở nước ngoài bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện).

Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

  • 01 Tờ khai; (Trường hợp trẻ em dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo thành viên Cơ quan đại diện, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài mà không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức nào thì Tờ khai phải có xác nhận của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự của người được cử đi công tác nước ngoài);
  • 03 ảnh giống nhau, cỡ 4 x 6 cm, chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, chụp không quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai và 02 ảnh đính kèm.
  • 01 bản chính văn bản cử đi nước ngoài: là văn bản đồng ý của Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao. Trường hợp vợ, chồng là cán bộ, công chức, viên chức thì Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Ngoại giao giải quyết trên cơ sở công văn cho phép đi nước ngoài của Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý nhân sự.
  • 01 bản chụp Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với con dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo (xuất trình bản chính để đối chiếu).
  • 01 bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang (đối với lực lượng vũ trang);

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về làm hộ chiếu cho người dưới 18 tuổi và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin